Biết Can Chi của một năm bất kỳ là bạn có thể tính Mạng ngũ hành của năm đó.
Can Chi là hệ thống đánh số thành chu kỳ được dùng tại các nước phương Đông như Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,… Can Chi dùng tổ hợp chu kỳ sáu mươi (tức bội số chung nhỏ nhất của 10 Can và 12 Chi) để xác định tên gọi của thời gian (ngày, giờ, năm, tháng).
- Can ứng với 10 can khác nhau: Canh - Tân - Nhâm - Quý - Giáp - Ất - Bính - Đinh - Mậu - Kỷ.
- Chi biểu thị 12 chi, tức 12 con vật trong vòng hoàng đạo của tử vi phương Đông, còn gọi là 12 con giáp. Các con giáp lần lượt là: Tý (chuột) - Sửu (trâu) - Dần (hổ) - Mão (mèo, hoặc thỏ ở các nước Trung Quốc, Nhật Bản) - Thìn (rồng) - Tỵ (rắn) - Ngọ (ngựa) - Mùi (dê) - Thân (khỉ) - Dậu (gà) - Tuất (chó) - Hợi (lợn).
Ví dụ 1: Sinh năm 1979 Kỷ Mùi
- Tra vào giá trị quy ước ở bảng trên: Kỷ + Mùi = 3 + 0 = 3
- Kết quả tổng giá trị quy ước của Thiên Can và Địa Chi là 3. Vậy sinh năm 1979 Kỷ Mùi: Mạng HỎA.
Ví dụ 2: Sinh năm 1952 Nhâm Thìn
- Tra vào giá trị quy ước ở bảng trên: Nhâm + Thìn = 5 + 2 = 7
- Kết quả tổng giá trị quy ước của Thiên Can và Địa Chi là 7. Vậy sinh năm 1952 Nhâm Thìn: Mạng THỦY.
- Kết quả tổng giá trị quy ước của Thiên Can và Địa Chi là 7. Vậy sinh năm 1952 Nhâm Thìn: Mạng THỦY.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét